Trí nhớ làm việc, một chức năng điều hành quan trọng, thường bị suy giảm ở những người mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD). Quá trình nhận thức này cho phép lưu trữ tạm thời và xử lý thông tin cần thiết cho các nhiệm vụ phức tạp.

Trong ADHD, sự suy giảm trí nhớ làm việc có thể biểu hiện dưới dạng khó thực hiện các hướng dẫn gồm nhiều bước, theo dõi nhiệm vụ hoặc duy trì sự tập trung trong các hoạt động.

Những khiếm khuyết này được cho là xuất phát từ những khác biệt cơ bản về sinh học thần kinh, đặc biệt là ở vỏ não trước trán và các kết nối của nó với các vùng não khác.

Sự suy giảm trí nhớ làm việckỹ năng tổ chức có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động hàng ngày, góp phần gây ra khó khăn trong học tập, vô tổ chức và thách thức trong tương tác xã hội đối với những người mắc chứng ADHD.

Trí nhớ làm việc ở trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)

Trí nhớ làm việc cho phép chúng ta lưu giữ các khối thông tin đủ lâu để xử lý và thực hiện hành động đối với chúng. Bộ nhớ làm việc cho phép chúng ta thao tác thông tin mà không mất dấu các nhiệm vụ khác mà chúng ta đang thực hiện.

Nó liên quan đến trí nhớ ngắn hạn, nhưng nó tồn tại lâu hơn một chút. Đó là cách chúng ta rút ra kinh nghiệm trong quá khứ để áp dụng các ý tưởng và giải pháp cho các tình huống hiện tại hoặc tương lai.

Không có nó, mọi người sẽ không thể nhớ lại những điều đã xảy ra dù chỉ vài phút trước. Trí nhớ làm việc cho phép chúng ta nhớ tên ai đó trong suốt cuộc trò chuyện hoặc làm theo một loạt chỉ dẫn.

Trí nhớ dài hạn liên quan đến việc lưu trữ và thu hồi thông tin trong một khoảng thời gian dài (ngày, tuần, năm). Ký ức tuổi thơ, những bài hát yêu thích và khuôn mặt của những người thân yêu đều được xử lý và lưu giữ trong trí nhớ dài hạn.

Điều thú vị là trí nhớ làm việc có liên quan đến khả năng kiểm soát cảm xúc.

Mặc dù những thách thức về trí nhớ ngắn hạn ảnh hưởng đến một số kỹ năng điều hành, chẳng hạn như tổ chức, duy trì sự chú ý và sự kiên trì hướng đến mục tiêu, nhưng chúng có mối liên hệ cụ thể với cách chúng ta xử lý và quản lý cảm xúc.

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người có trí nhớ ngắn hạn mạnh hơn sẽ ít phản ứng hơn với các sự kiện và có khả năng đánh giá các tình huống cảm xúc tốt hơn những người có trí nhớ ngắn hạn yếu hơn.

Khi mọi thứ được đánh dấu là quan trọng về mặt cảm xúc, chúng sẽ chuyển xuống dòng trí nhớ và được chuyển thành ký ức dài hạn. Đây là lý do tại sao cảm xúc và trí nhớ ngắn hạn có mối liên hệ rất phức tạp. Trí nhớ ngắn hạn, tức thời dành cho những công việc đơn giản sẽ được xử lý trước tiên.

Thông tin phức tạp và đòi hỏi khắt khe hơn sẽ được đưa vào bộ nhớ làm việc. Nếu nó được gắn thẻ có tầm quan trọng về mặt cảm xúc hoặc mức độ liên quan đặc biệt, nó sẽ được lưu trữ trong trí nhớ dài hạn.

Sau đó, khi chúng ta đối mặt với một tình huống cần thông tin đó, bộ não của chúng ta sẽ được điều khiển để lấy thông tin đó ra và áp dụng nó.

Sự suy giảm trí nhớ làm việc hiện diện ở một phần đáng kể trẻ em bị ADHD (Kasper et al.,2012), và quan trọng là không thể quy cho động lực thấp hay mất tập trung thị giác trong quá trình kiểm tra (Kofler và cộng sự. , 2010), mất kiềm chế (Alderson và cộng sự, 2010).

Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy vai trò nhân quả tiềm ẩn của rối loạn chức năng trí nhớ làm việc trong việc gợi lên hành vi thiếu chú ý và hiếu động thái quá liên quan đến ADHD (Kofler và cộng sự, 2010; Rapport và cộng sự, 2009).

Bằng chứng hội tụ cũng liên kết sự suy giảm trí nhớ làm việc liên quan đến ADHD với các kết quả về mặt chức năng, có giá trị về mặt sinh thái, bao gồm cả bạn bè (Bunford và cộng sự, 2014; Tseng & Gau, 2013) và các vấn đề về quan hệ cha mẹ và con cái (Kofler và cộng sự, 2016).

Kỹ năng tổ chức ở trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)

Các vấn đề về kỹ năng tổ chức là một lĩnh vực suy yếu quan trọng nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ ở trẻ mắc ADHD (Abikoff và cộng sự, 2013).

Kỹ năng tổ chức là một cấu trúc nhiều mặt và trẻ mắc ADHD thường bộc lộ những khiếm khuyết về mặt tổ chức liên quan đến việc lập kế hoạch, theo dõi nhiệm vụ, thu hồi ngày đến hạn và quản lý nguồn cung cấp (Abikoff & Gallagher, 2009; Langberg, Epstein và cộng sự, 2011).

Kết quả là, những đứa trẻ này thường xuyên để quên tài liệu, đến lớp mà không chuẩn bị trước (Pelham và cộng sự, 2005), tủ đựng đồ, ba lô và bàn học lộn xộn và lộn xộn (Zentall et al., 1993).

Tầm quan trọng của các vấn đề về kỹ năng tổ chức đối với ADHD được phản ánh trong tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5, bao gồm một số triệu chứng liên quan đến sự vô tổ chức (ví dụ: khó tổ chức nhiệm vụ, không hoàn thành công việc).

Điều thú vị là, trẻ mắc ADHD không báo cáo những khó khăn về mặt kỹ năng tổ chức (Langberg và cộng sự, 2013), nhưng cha mẹ, giáo viên và những người quan sát khách quan lại rất nhất quán trong việc ghi lại những khiếm khuyết ở mức độ lớn trong lĩnh vực hoạt động quan trọng này (Langberg và cộng sự, 2012).

Việc xác định các cơ chế và quy trình gây ra các vấn đề của tổ chức là điều bắt buộc vì diễn biến ngày càng tồi tệ và những kết quả bất lợi của chúng.

Các vấn đề về kỹ năng tổ chức ở trẻ ADHD bắt đầu ở trường tiểu học đối với nhiều trẻ và mức độ nghiêm trọng tăng lên khi chúng lớn lên ở trường (Booster và cộng sự, 2012; Langberg, Molina và cộng sự, 2011)

Khi phải chịu khối lượng công việc cao hơn (Evans và cộng sự, 2005) và trải nghiệm những kỳ vọng ngày càng tăng về trách nhiệm cá nhân từ giáo viên và phụ huynh (Meyer và cộng sự, 2004).

Những vấn đề về kỹ năng tổ chức ở trẻ ADHD  này tiếp tục xảy ra ở tuổi trưởng thành (Bikic và cộng sự, 2017), đồng thời báo hiệu tình trạng kém thành tích trong học tập cũng như các lớp cấp dưới và kéo dài đến cấp trung học phổ thông (Langberg). , Molina và cộng sự, 2011)

Các khái niệm gần đây nêu bật vai trò của rối loạn chức năng điều hành trong các vấn đề tổ chức liên quan đến ADHD (Bikic và cộng sự, 2017); tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên cứu nào trực tiếp kiểm tra mối liên hệ này.

Đặc biệt, những “trục trặc” trong các chức năng điều hành như trí nhớ làm việc đã được đề xuất như là cơ chế nhân quả được biểu hiện về mặt kiểu hình như các vấn đề về lập kế hoạch nhiệm vụ, quản lý thời hạn và đặt tài liệu sai vị trí (Abikoff và cộng sự, 2013).

Theo quan điểm này, rối loạn chức năng điều hành góp phần gây ra các vấn đề về tổ chức bằng cách cản trở các cơ hội học hỏi và thực hành lập kế hoạch nhiệm vụ và quản lý vật liệu/dự án theo độ tuổi (Abikoff và cộng sự, 2013).

Ngoài ra, hướng dẫn rõ ràng sẽ kém hiệu quả hơn trong bối cảnh trí nhớ làm việc kém phát triển, hạn chế việc mã hóa, xử lý và tích hợp hướng dẫn dựa trên kỹ năng với kiến ​​thức hiện có (Baddeley, 2007).

Ngoài ra, các triệu chứng hành vi ADHD cốt lõi có thể hạn chế việc tiếp xúc với các kỹ năng tổ chức thích hợp, một cách độc lập hoặc với vai trò là di chứng kiểu hình của rối loạn chức năng điều hành (Rapport và cộng sự, 2008).

Sự thiếu hụt trí nhớ làm việc ảnh hưởng đến kỹ năng tổ chức ở trẻ ADHD.

Có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc thiếu hụt trí nhớ làm việc ảnh hưởng đến kỹ năng tổ chức ở trẻ ADHD từ đó dẫn đến những khó khăn dành cho trẻ.

Một trong đó chỉ ra rằng khả năng ghi nhớ làm việc có thể ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý thông tin và mở rộng mô hình duy trì mục tiêu (Engle & Kane, 2004) và cơ chế kiểm soát kép.

Wiemers & Redick (2018) lập luận rằng việc giảm dung lượng bộ nhớ làm việc sẽ hạn chế khả năng của một cá nhân trong việc duy trì thông tin liên quan đến mục tiêu trong bộ nhớ làm việc trong suốt thời gian làm việc. nhiệm vụ hoàn thành.

Điều này dẫn đến những thất bại trong kiểm soát nhận thức, chẳng hạn như thời gian phản hồi chậm hơn và thay đổi nhiều hơn, cũng như nhiều lỗi hơn trong các tình huống mà việc kiểm soát là quan trọng đối với hiệu suất.

Hơn nữa, họ đưa ra bằng chứng không nhất quán với cách tính tốc độ xử lý của bộ nhớ làm việc (ví dụ: các nhóm khác nhau về dung lượng bộ nhớ làm việc nhưng không khác nhau về tốc độ xử lý tổng thể).

Thay vào đó, họ chỉ ra rằng dung lượng bộ nhớ làm việc thấp có liên quan đến việc giảm khả năng duy trì khả năng kiểm soát nhất quán từ trên xuống, biểu hiện là thời gian phản hồi chậm lại chỉ ở phần chậm nhất của phân bổ thời gian phản hồi (tức là, sự biến đổi trong từng cá nhân tăng lên).

Theo quan điểm này, hiệu suất trong các bài kiểm tra nhằm đo tốc độ xử lý thông tin bị ảnh hưởng trực tiếp bởi khả năng của bộ nhớ làm việc.

Bên cạnh đó, sự suy giảm trí nhớ làm việc cho thấy sự liên tục mạnh mẽ với các triệu chứng thiếu chú ý, hiếu động thái quá và bốc đồng của ADHD được đo lường một cách khách quan.

Các vấn đề về tổ chức phản ánh ở một mức độ lớn hơn kết quả của quá trình trí nhớ làm việc bị suy giảm, từ đó tác động tiêu cực đến khả năng duy trì sự chú ý của trẻ. và duy trì sự tham gia nhiệm vụ nhất quán (McBurnett và cộng sự, 2014)

Sự thiếu hụt trí nhớ làm việc sẽ khiến việc tham gia vào việc suy tính trước và lập kế hoạch cần thiết để sắp xếp tài liệu, dự đoán thời hạn, hạn chế các kích thích bên trong và bên ngoài không liên quan, đồng thời phối hợp đồng thời dữ liệu có liên quan với mục tiêu dự án và kiến ​​thức trước đó là cực kỳ khó khăn.

Trí nhớ làm việc bị suy giảm sẽ tạo ra một thế giới trong đó trẻ ADHD phải hành động nhanh chóng và không cần suy nghĩ trước để bù đắp cho việc hình thành những suy nghĩ mới và tích lũy nhanh chóng, cản trở việc duy trì những suy nghĩ định hướng nhiệm vụ (Oberauer và cộng sự, 2016).

Hỗ trợ cải thiện trí nhớ làm việckỹ năng tổ chức ở trẻ ADHD

Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu và giải quyết những khó khăn trong học tập ở trẻ mắc ADHD:

Mục tiêu can thiệp

Cả trí nhớ làm việc và kỹ năng tổ chức dường như là mục tiêu quan trọng để cải thiện kết quả học tập ở trẻ ADHD. Các biện pháp can thiệp kết hợp đào tạo nhận thức (ví dụ: trí nhớ làm việc) với các chiến lược hành vi (ví dụ: đào tạo kỹ năng tổ chức) có thể hiệu quả nhất.

Phương pháp tiếp cận cá nhân hóa

Những đóng góp độc lập của trí nhớ làm việc và kỹ năng tổ chức cho thấy rằng một số trẻ em có thể được hưởng lợi nhiều hơn từ các biện pháp can thiệp nhắm vào lĩnh vực này so với lĩnh vực kia. Đánh giá cả hai lĩnh vực có thể giúp điều chỉnh các biện pháp can thiệp phù hợp với nhu cầu cá nhân.

Ghi nhận nỗ lực

Phát hiện rằng trẻ mắc ADHD có thể làm việc chăm chỉ hơn để đạt được kết quả tương tự nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ghi nhận những nỗ lực của chúng và cung cấp sự hỗ trợ cũng như điều chỉnh thích hợp.

Xác định sớm

Sàng lọc những khó khăn về trí nhớ làm việc và kỹ năng tổ chức có thể giúp xác định trẻ em có nguy cơ gặp phải các vấn đề trong học tập trước khi xảy ra tình trạng kém hiệu quả đáng kể.

Đào tạo giáo viên

Giúp giáo viên hiểu được vai trò của trí nhớ làm việc và kỹ năng tổ chức trong hoạt động học tập có thể cải thiện sự hỗ trợ trong lớp học cho học sinh mắc chứng ADHD.

Hỗ trợ của cha mẹ

Cha mẹ có thể được giáo dục về các chiến lược hỗ trợ trí nhớ làm việc và kỹ năng tổ chức tại nhà để bổ sung cho các biện pháp can thiệp tại trường học.

Những hàm ý này đặc biệt phù hợp với các nhà tâm lý học lâm sàng, nhà giáo dục và các chuyên gia khác làm việc với trẻ em mắc chứng ADHD.

Bằng cách giải quyết các cơ chế nhận thức và hành vi cơ bản, các biện pháp can thiệp có thể hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy thành công học tập lâu dài cho những đứa trẻ này

Nguồn Tham Khảo

Rapport, M. D., Bolden, J., Kofler, M. J., Sarver, D. E., Raiker, J. S., & Alderson, R. M. (2009). Hyperactivity in boys with attention-deficit/hyperactivity disorder (ADHD): a ubiquitous core symptom or manifestation of working memory deficits?. Journal of abnormal child psychology, 37, 521-534.
Evans, S. W., Owens, J. S., & Bunford, N. (2014). Evidence-based psychosocial treatments for children and adolescents with attention-deficit/hyperactivity disorder. Journal of Clinical Child & Adolescent Psychology, 43(4), 527-551.
Hsiao, M. N., Tseng, W. L., Huang, H. Y., & Gau, S. S. F. (2013). Effects of autistic traits on social and school adjustment in children and adolescents: The moderating roles of age and gender. Research in Developmental Disabilities, 34(1), 254-265.
Kofler, M. J., Raiker, J. S., Sarver, D. E., Wells, E. L., & Soto, E. F. (2016). Is hyperactivity ubiquitous in ADHD or dependent on environmental demands? Evidence from meta-analysis. Clinical psychology review, 46, 12-24.
Kasper, L. J., Alderson, R. M., & Hudec, K. L. (2012). Moderators of working memory deficits in children with attention-deficit/hyperactivity disorder (ADHD): A meta-analytic review. Clinical psychology review, 32(7), 605-617.
Kofler, M. J., Rapport, M. D., Bolden, J., Sarver, D. E., & Raiker, J. S. (2010). ADHD and working memory: the impact of central executive deficits and exceeding storage/rehearsal capacity on observed inattentive behavior. Journal of abnormal child psychology, 38, 149-161.
Alderson, R. M., Rapport, M. D., Hudec, K. L., Sarver, D. E., & Kofler, M. J. (2010). Competing core processes in attention-deficit/hyperactivity disorder (ADHD): do working memory deficiencies underlie behavioral inhibition deficits?. Journal of abnormal child psychology, 38, 497-507
Zentall, S. S. (1993). Research on the educational implications of attention deficit hyperactivity disorder. Exceptional children, 60(2), 143-153.
Molina, B. S., Hinshaw, S. P., Arnold, L. E., Swanson, J. M., Pelham, W. E., Hechtman, L., … & Marcus, S. (2013). Adolescent substance use in the multimodal treatment study of attention-deficit/hyperactivity disorder (ADHD)(MTA) as a function of childhood ADHD, random assignment to childhood treatments, and subsequent medication. Journal of the American Academy of Child & Adolescent Psychiatry, 52(3), 250-263.
Abikoff, H., Nissley-Tsiopinis, J., Gallagher, R., Zambenedetti, M., Seyffert, M., Boorady, R., & McCarthy, J. (2009). Effects of MPH-OROS on the organizational, time management, and planning behaviors of children with ADHD. Journal of the American Academy of Child & Adolescent Psychiatry, 48(2), 166-175.
Epstein, J. N., Langberg, J. M., Rosen, P. J., Graham, A., Narad, M. E., Antonini, T. N., … & Altaye, M. (2011). Evidence for higher reaction time variability for children with ADHD on a range of cognitive tasks including reward and event rate manipulations. Neuropsychology, 25(4), 427.
Pelham, Jr, W. E., Fabiano, G. A., & Massetti, G. M. (2005). Evidence-based assessment of attention deficit hyperactivity disorder in children and adolescents. Journal of clinical child and adolescent psychology, 34(3), 449-476.
Langberg, J. M., Dvorsky, M. R., & Evans, S. W. (2013). What specific facets of executive function are associated with academic functioning in youth with attention-deficit/hyperactivity disorder?. Journal of abnormal child psychology, 41(7), 1145-1159.
Langberg, J. M., Epstein, J. N., Becker, S. P., Girio-Herrera, E., & Vaughn, A. J. (2012). Evaluation of the homework, organization, and planning skills (HOPS) intervention for middle school students with attention deficit hyperactivity disorder as implemented by school mental health providers. School psychology review, 41(3), 342-364.
Booster, G. D., DuPaul, G. J., Eiraldi, R., & Power, T. J. (2012). Functional impairments in children with ADHD: Unique effects of age and comorbid status. Journal of Attention Disorders, 16(3), 179-189.
Langberg, J. M., Molina, B. S., Arnold, L. E., Epstein, J. N., Altaye, M., Hinshaw, S. P., … & Hechtman, L. (2011). Patterns and predictors of adolescent academic achievement and performance in a sample of children with attention-deficit/hyperactivity disorder. Journal of Clinical Child & Adolescent Psychology, 40(4), 519-531.
Engle, R. W., & Kane, M. J. (2004). Executive attention, working memory capacity, and a two-factor theory of cognitive control. Psychology of learning and motivation, 44, 145-200.
Wiemers, E. A., & Redick, T. S. (2018). Working memory capacity and intra-individual variability of proactive control. Acta psychologica, 182, 21-31.
McBurnett, K., Villodas, M., Burns, G. L., Hinshaw, S. P., Beaulieu, A., & Pfiffner, L. J. (2014). Structure and validity of sluggish cognitive tempo using an expanded item pool in children with attention-deficit/hyperactivity disorder. Journal of abnormal child psychology, 42, 37-48.
Souza, A. S., & Oberauer, K. (2016). In search of the focus of attention in working memory: 13 years of the retro-cue effect. Attention, Perception, & Psychophysics, 78, 1839-1860.

Bài Viết Liên Quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *